Sử dụng muối để bảo quản thịt là một phương pháp đã được sử dụng bởi các đầu bếp hàng trăm năm. Ướp muối thịt rộng rãi cung cấp cho những người có một phương tiện để bảo quản thịt trong một thời gian dài của thời gian không đông lạnh. Nhiều loại khác nhau của thịt được bảo tồn thông qua muối và thịt muối khỏi bệnh vẫn là một phần quan trọng của chế độ ăn uống của nhiều người trên khắp thế giới.
Sinh học Bảo tồn
Thịt là một nguồn thực phẩm chính cho nhiều loài sinh vật khác hơn con người. Điều này có nghĩa là gần như ngay sau khi một con vật được giết chết, vi sinh vật bắt đầu phát triển trên bề mặt của nó và hiện tượng hư thối xãy ra. Muối đã ngăn chặn điều này. Thịt phải được nhúng trong muối trước khi năm giờ đầu tiên sau khi giết mổ thịt, hoặc nó sẽ khôngcòn hiệu quả để ngăn chặn vấn đề này.
Mất nước
Bất cứ ai đã ăn quá nhiều thức ăn mặn đều hiểu muối khử nước trong người bạn bạn. Muối thu hút nước cho chính nó, và đây là một trong những chức năng giúp bảo quản thịt. Thịt đóng gói trong muối sẽ rút ra độ ẩmcủa nó. Điều này giúp loại bỏ lượng nước cần thiết cho vi khuẩn có hại và nấm mốc để bắt đầu thối rữa thịt.
Nitrit
Nitrit là một phần quan trọng của quá trình muối chữa. Hôm nay, hiện đại, sản phẩm muối chữa có nitrit thường được thêm vào để đóng góp vào quá trình bảo dưỡng. Nitrit được sử dụng để có mặt như là một tạp chất trong muối được sử dụng ở Hy Lạp cổ đại để bảo quản thịt. Nitrit bảo vệ màu sắc của thịt để nó trông vẫn còn tươi và hồng ngay cả sau khi lưu trữ lâu. Nó cũng giúp làm cho an toàn thịt cho tiêu dùng của con người bằng cách ngăn ngừa bệnh ngộ độc.
Nhiệt độ
Thành phần quan trọng cuối cùng của quá trình bảo dưỡng muối là nhiệt độ của thịt. Nhiệt độ của thịt phải được quy định trong phạm vi nhiệt độ bảo dưỡng chính cho kết quả tốt nhất. Trong một tình huống chứa hoàn hảo, thịt nên được ở 36 đến 40 độ. Ở nhiệt độ nóng hơn phương pháp chữa trị thịt nhanh hơn nhưng vi khuẩn tăng trưởng, trong khi nhiệt độ lạnh ngăn chặn sự muối từ hành động như nó cần phải.
Cách đo lường lượng muối diêm đúng tiêu chuẩn an toàn .
Hướng dẫn
1) Những ai có nhu cầu thường dùng muối diêm .. nên Thực hiện một hỗn hợp sẳn như sau :
- 4 pound muối thường ,
- 1 1/2 pounds đường,
- 1 1/4 ounces muối diêm ( sodium nitrate.)
Trộn đều và giử trong một hũ sạch để dùng dần cho việc ướp thịt
2) Nên cân số lượng thịt trên cân điện tữ ( digital scale) để biết chính xác số lượng thịt trước khi ướp
3) Sử dụng 1 ounce của hỗn hợp muối diêm đã trộn phía trên cho mỗi một pound thịt.
Cũng cần cân hổn hợp muối diêm trên cân kỹ thuật số của bạn để đo lượng chính xác .
Muối diêm
Đó
là tên gọi dân gian cho loại hóa chất thường dùng trong công nghệ chế
biến thịt: hỗn hợp các muối nitrat, nitrit potassium KNO3, KNO2. Tiếng
Pháp gọi hỗn hợp này là Saltpetre, tiếng Anh là Saltpeter. hay Curing salt. Muối diêm hay
Saltpeter cũng được dùng để gọi muối nitrat hay nitrit sodium vì chúng
có những công dụng giống nhau trong chế biến thực phẩm. Thường trên thị
trường thế giới, ký hiệu của muối nitrit potassium là E249, nitrat
potassium là E252. Chúng cũng có các tính chất tương tự với nitrit
sodium có ký hiệu là E250, nitrat sodium E251. Thêm nữa, do đa số chất
potassium nitrat hiện nay được lấy ra từ những khu quặng mỏ nitrat
sodium (NaNO3, nitratin) ở sa mạc Chilê nên người ta còn gọi chúng là
Saltpetre Chilê.
Trong
lĩnh vực thực phẩm, muối diêm được dùng để bảo quản và chế biến thịt.
Theo Quy định Danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực
phẩm của Bộ Y tế Việt Nam, nitrat natri và nitrat potassium được xếp vào
nhóm chất bảo quản có chức năng ổn định màu, được dùng trong phó mát,
nước giải khát, các loại thịt, thịt gia cầm, thủy sản chế biến...
Trong
chức năng làm phụ gia thực phẩm, các muối saltpetre có hai công dụng:
tạo màu cho cá và thịt, đồng thời ngăn chặn sự phát triển của
Clostridium botulinum, loại vi khuẩn gây ngộ độc thịt.
Từ
thuở nào, người ta đã quen ướp thịt với muối để bảo quản. Với một hàm
lượng nhất định, muối ngăn chặn sự phát triển của một số vi khuẩn, làm
hỏng thịt. Tác dụng ngăn chặn này có thể do chính ảnh hưởng của muối
trên vi khuẩn, nhưng đồng thời cũng có thể do tính làm khô bớt nước
trong thịt, khiến cho một số loại vi khuẩn không đủ ẩm để tồn tại và
phát triển. Trong quá trình dùng muối để ướp thịt, người ta phát hiện ra
nitrat trong muối có tác dụng làm cho thịt có màu hồng và có hương vị
đặc biệt. Ngày nay, tính chất này được khai thác, trong sản xuất, người
ta thường dùng nitrit sodium để xử lý thịt.
Tác dụng của nitrit trong thịt
Trong
thịt, nitrit làm chậm quá trình phát triển của botulinal toxin, độc tố
làm hư thịt, làm gia tăng màu sắc và hương vị của thịt ướp, làm chậm quá
trình ôi, trở mùi, mất mùi của sản phẩm thịt. Thường thì ngoài nitrit,
người ta còn ướp thêm muối, và sau đó là đường để làm dịu đi vị mặn của
muối và nitrit.
Các
muối nitrit sodium hay potassium, hay nitrat sodium, potassium thường
được sử dụng để xử lý, ướp thịt làm jambon, xúc xích... Trong quá trình
ướp, một chuỗi phản ứng xảy ra biến nitrat thành nitrit, rồi thành oxid
nitric. Oxid nitric kết hợp với myoglobin (chất màu làm cho thịt không
ướp có màu đỏ tự nhiên) làm thành nitric oxid myoglobin, có màu đỏ sậm
(như màu lạp xưởng). Màu đỏ sậm này sẽ biến thành màu hồng nhạt đặc
trưng khi gia nhiệt trong quá trình chế biến hay xông khói thịt.
Liều sử dụng
Liều
lượng sử dụng tùy vào từng loại sản phẩm có thể từ 50 - 150 mg/kg sản
phẩm. Còn theo quy định của USDA - Bộ Nông nghiệp Mỹ (Meat Inspection
Regulations, Title 9, Chapter 111, Subchapter A, Code of Federal
Regulations, 1974) được áp dụng đến nay, liều sử dụng có thể là:
l 2 pound (1 pound = 0,454 kg) nitrit cho 100 gallon (1 gallon = 3,78 lít) nước muối ngâm sản phẩm.
l Ướp khô: 1 ounce (28,35 g) nitrit cho 100 pound thịt.
l 1/4 ounce cho 100 pound thịt băm hay phụ phẩm thịt.
Tổng cộng liều lượng nitrit, nitrat sử dụng không được quá 200 ppm (phần triệu), tính theo sodium nitrit trong thành phẩm.
Ngày
15/6/1978, USDA thay đổi quy trình chế biến thịt nhồi: cấm dùng nitrat
sodium và nitrat potassium; hàm lượng sodium nitrit dùng là 120 ppm (hay
148 ppm potassium nitrit), thêm acid ascorbic... Trong khi đó, danh mục
cho phép sử dụng trong thực phẩm của Việt Nam hiện nay vẫn còn có
nitrat potassium.
Có độc không?
Theo
một nghiên cứu cho FDA (Cơ quan Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ) năm 1972 của
Phòng thí nghiệm Battele-Columbus, liều potassium nitrat gây chết ở
người lớn là 30 - 35 g, của sodium nitrit là 22 - 23 mg/kg thể trọng.
Liều thấp hơn có thể gây chứng methemoglobinemia cấp tính làm tím tái
(do hemoglobin mất khả năng vận hành oxygen). Những liều độc hại này quá
cao so với hàm lượng sử dụng trong thịt muối. Cũng chưa có bằng chứng
cụ thể về khả năng gây ung thư do nitrat trong thịt muối... bởi thường
thì người ta có thể ăn phải nhiều nitrat trong rau cải bị nhiễm bẩn hơn
là trong các loại thịt chế biến.
Theo
Safety Sheet for JT Baker Chemicals, một lượng cỡ 1 - 2 g/lần có thể
gây độc chết người. Thâm nhập theo đường tiêu hóa, nitrit có thể làm
viêm tấy miệng, thực quản, dạ dày. Lượng thừa có thể làm ảnh hưởng đến
máu và mạch máu. Dấu hiệu ngộ độc nitrit gồm: tím tái, buồn nôn, choáng,
ói mửa, ngất, đau bụng co thắt, tim đập nhanh, nhịp thở bất bình
thường, hôn mê, co giật và chết vì tuần hoàn máu bị suy sụp. Nhiều nguy
cơ khác khi dùng chất này làm phụ gia thực phẩm cũng được nêu ra và
nghiên cứu nhưng chưa có đủ bằng chứng để kết luận. Quan tâm lớn nhất ở
đây chính là khả năng hình thành chất gây ung thư N-nitrosamin do phản
ứng của sodium nitrit với các acid amin. Thường thì trong chế biến thịt,
phải thêm một số thành phần khác như acid ascorbic hay các muối
ascorbat để hạn chế phản ứng tạo nitrosamin.
Nguy cơ từ nitrosamin?
Vào
thập niên 1970, nhiều bài báo nêu lên khả năng không an toàn trong thịt
có ướp nitrit. Trong một số điều kiện chưa rõ, các amin trong protein
bị cắt đứt ra kết nối với nitrit tạo thành hợp chất nitrosamin. Có nhiều
loại nitrosamin, đa số có tính gây ung thư khi thử nghiệm trên động
vật.
Không
phải tất cả các loại thịt có ướp nitrit đều có nitrosamin; và ngay khi
có đi nữa thì hàm lượng nitrosamin cũng rất thấp. Tuy nhiên để cho an
toàn, nay thì USDA yêu cầu cho thêm ascorbic acid (vitamin C) hay
erythorbic acid vào thịt muối để loại trừ khả năng hình thành
nitrosamin.
Cách
gia nhiệt cũng có ảnh hưởng cho việc hình thành nitrosamin trong thịt
có ướp nitrit. Theo một nghiên cứu của J.W. Pensabene, khi thịt muối
được chiên ở nhiệt độ 900C trong 10 phút, 900C trong 105 phút, 1200C
trong 10 phút hay 1200C trong 30 phút, không thấy có sự xuất hiện
nitrosopyrrolidin. Tuy nhiên nếu chiên thịt muối ở 1600C trong 6 phút,
1900C trong 4 phút, hay 1900C trong 10 phút (chiên cháy), có sự hình
thành nitrosopyrrolidin ở hàm lượng 10, 17, 19 phần tỉ. Vậy nếu chiên
thịt có ướp nitrit quá chín hay bị cháy, nguy cơ tạo thành nitrosamin
cao hơn chiên chín vừa. Người ta thấy rằng làm chín thịt trong lò vi ba
sẽ có ít nitrosamin hơn chiên.
Tuy
vấn đề vẫn còn nhiều tranh luận nhưng một nghiên cứu mới đây còn cho
thấy nitrit có thể ngăn chặn sự hình thành malonaldehyd, một chất có hại
cho các tế bào sống thường thấy trong thức ăn bị ôi thiu.
Như
vậy, muối diêm là một loại hóa chất bảo quản thịt được phép sử dụng.
Tuy nhiên, như tất cả các loại hóa chất khác, cái gì quá liều lượng vẫn
có hại. Vì vậy hãy sử dụng với sự cẩn thận cần thiết. Thêm nữa, cần cẩn
thận khi bảo quản hóa chất dùng trong thực phẩm trong nhà (nên ghi tên
bên ngoài lọ). Đã có trường hợp nhầm lẫn đường phèn với muối diêm gây tử
vong. - Xin hãy chú ý!
Mỹ Ái
Mỹ Ái ( sưu tầm &tổng hợp) ____________________________________________
________________________________
____________________________________________________________
Mỹ Ái
Mỹ Ái ( sưu tầm &tổng hợp) ____________________________________________
________________________________
____________________________________________________________
No comments:
Post a Comment